Là một người dùng máy tính thông thường, chắc hẳn bạn đã từng nghe đến thuật ngữ Bit và Byte. Vì thế Bit là gì? Và byte là gì?? Chúng có khác nhau không? Khi nào chúng ta sử dụng Bits và khi nào chúng ta sử dụng Byte? Và thước đo kiến thức của hai phần này là bao nhiêu? Có bao nhiêu bit trong 1 byte?? Hãy cùng nhau tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Bạn thấy đấy: 1 bit bằng bao nhiêu byte
Bit là gì?
Bit – viết tắt của số nhị phân, là đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính. Mỗi bit là một số nhị phân 0 hoặc 1 tương ứng với việc bật hoặc tắt cổng logic trong mạch máy tính. Cũng cần đề cập rằng hệ thống nhị phân đã trở thành khối xây dựng cơ bản của máy tính ngày nay và các ngôn ngữ lập trình cấp thấp vẫn sử dụng hệ thống nhị phân.
byte là gì?
Byte được sử dụng để mô tả một số bit cố định, được giới thiệu bởi Werner Buchholz vào đầu hệ thống IBM 7030. Một byte 8 bit, đại diện cho 256 giá trị (2^8 = 256) là đủ. một số từ 0 đến 255 hoặc một số có dấu từ -128 đến 127. Tuy nhiên, trong những ngày đầu tiên, một số máy tính cũ như IBM 1401 chỉ sử dụng 6 bit cho đến cuối năm 1956, tiêu chuẩn byte 8 bit đã được thiết lập. .
Một Byte bằng bao nhiêu Bit?
Một Byte bằng 8 Bit và là đơn vị bộ nhớ nhỏ nhất có thể được lưu trữ trên hầu hết các máy tính. Bảng sau đây cho thấy mối quan hệ giữa các đơn vị dữ liệu khác nhau dựa trên đơn vị Bit và Byte.

Bảng liên hệ bit và byte
Khi nào sử dụng bit và byte?
Nói chung, byte được sử dụng để biểu thị số lượng thiết bị lưu trữ trong khi bit được sử dụng để mô tả lượng dữ liệu trong thiết bị lưu trữ và trong mạng viễn thông. Ngoài ra, một chút còn đề cập đến khả năng tính toán của CPU và một số yếu tố khác nhưng trong bài viết này, chúng tôi sẽ không đề cập đến.
Đó là một cách để quản lý giao tiếp giữa tất cả các máy tính trên Internet, giúp truyền thông tin giữa các máy tính.
Byte được viết tắt là “B” trong đó “b” đại diện cho một bit có 8 bit được gắn vào 1 byte. Để chuyển đổi từ bit sang byte, hãy chia giá trị cho 8. Ví dụ: 1 Gb (gigabit) = 0,125 GB (gigabyte) = 125 MB. Chẳng hạn, mạng 4G LTE Cat 6 của Hàn Quốc hiện đạt tốc độ 300 Mbps (megabit/giây), nghĩa là về lý thuyết, sản lượng tối đa của mạng có thể truyền đi là 37,5 MBps (megabyte/giây).
Các tiền tố được sử dụng để biểu thị các đơn vị bit và byte lớn hơn là kilo, mega (M), giga (G), tera (T), peta (P), exa (E), zetta (Z) và yotta (Y). Đối với kilo, ở dạng thập phân, “k” sẽ được sử dụng và ở dạng nhị phân “K”.
Xem thêm: Lấp đầy thời gian rảnh Bạn làm gì trong thời gian rảnh?
Một điểm lưu ý nữa là khi chuyển đổi, bạn đọc phải phân biệt giữa hai module là hệ thập phân (Decimal) và hệ nhị phân (Binary). Để tránh nhầm lẫn, một số cơ quan pháp lý như JEDEC, IEC và ISO đã đề xuất sử dụng các thuật ngữ kibibyte (KiB), mebibyte (MiB), gibibyte (GiB), tebibyte (TiB) trong đo lường. Tương ứng, ví dụ: 1 KB = 1000 byte và 1 KB = 1024 byte, 1 MB = 1000 KB = 1.000.000 byte và 1 MiB = 1024 KiB = 1.048.576 byte. Tuy nhiên, các đơn vị KiB, MiB… chỉ được hỗ trợ trên các hệ thống mới hơn, trong khi các hệ thống cũ hơn vẫn sử dụng KB, MB…
Dòng dữ liệu
Chuẩn giao tiếp SATA được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2001 và hiện là chuẩn phổ biến nhất cho các thiết bị lưu trữ nội bộ như ổ cứng, SSD và ổ đĩa quang. SATA đã trải qua ba thế hệ tốc độ, bao gồm SATA 1.0 với tốc độ 1,5 Gb/giây, SATA 2.0 với tốc độ 3 Gb/giây và SATA 3.0 với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 6 Gb/giây.
Để có thể kết nối hệ thống camera quan sát của bạn để xem và giám sát từ xa, bạn cần có một tên miền camera miễn phí để giúp bạn thực hiện việc này.
Nếu quy đổi từ Gb/s (gigabit/giây) sang MB/s (megabyte/giây) thì tốc độ truyền dữ liệu của chuẩn SATA lần lượt là 192, 384 và 768 MB/s. Tuy nhiên, nhiều bạn ngạc nhiên khi một số trang web liệt kê SATA 1.0 là 150 MB/s, SATA 2.0 là 300 MB/s và SATA 3.0 là 600 MB/s.
Vấn đề là ở cách gửi dữ liệu qua mạng. Chuẩn SATA sử dụng mã hóa 8b/10b (là mã hóa theo từng byte, mỗi byte dữ liệu được gán thêm 1 hoặc 2 bit). Thông tin gửi và nhận không chỉ chứa dữ liệu thực tế mà còn kiểm soát thông tin để xác minh và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi nó được gửi đi. Do đó, nếu loại bỏ thông tin bổ sung thì tốc độ thực tế của SATA 1.0 là 150 MB/s, SATA 2.0 là 300 MB/s và SATA 3.0 là 600 MB/s như đã đề cập ở trên.
Tương tự, các đầu nối PCI Express 1.0 và 2.0 cũng sử dụng mã hóa 8b/10b trong khi PCIe 3.0 sử dụng phương pháp “đẩy”, sử dụng các hàm nhị phân để biểu thị các luồng dữ liệu. Kết quả là chuẩn PCI Express 3.0 tăng hiệu năng của thế hệ 2.0 nhưng chỉ yêu cầu 8 GT/s thay vì 10 GT/s (gigatransfer/s).
Trên đây là một số ý kiến về bit và byte là gì. Và một phần của thước đo kiến thức Bao nhiêu là một byte?. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Ngoài ra, nếu bạn muốn check tên các thương hiệu quốc tế hay tìm dịch vụ tốt cho khách du lịch tại Việt Nam, hãy đón đọc các bài viết khác trên blogmillionarthur.mobi nhé! Tất cả những điều tốt nhất.

Tôi là Trịnh Duy Thành, CEO & Founder của Công ty Cổ phần Giải pháp Mạng Trực tuyến Việt Nam -millionarthur.mobi. Với mục tiêu mang đến cho người dân, doanh nghiệp trong và ngoài nước những dịch vụ trực tuyến tốt, tôi luôn cố gắng nâng cao doanh thu khách hàng, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. Vì vậy, tôi tin tưởng vào việc mang đến những giải pháp CNTT mới nhất, thành công nhất, hiệu quả nhất và tiết kiệm chi phí nhất cho mọi doanh nghiệp.